Dịch Ngắn
|
Ho Chi Minh
Visiting
President Ho Chi Minh, I found him very courteous,
and he explained the difficulties which
had
made him refuse my previous visit. He took me for
a walk in the countryside surrounding his
HQ.
One
had to keep a weather-eye open for American bombers.
A helicopter approached and I
wondered
whether it was
American, but it proved to be one of 'ours' and landed. A very pretty
European
girl
appeared and began to
walk off on her own. "Is she
safe" I asked Ho Chi Minh and he called after her
"Come back. You
don't know what our boys mightn' t want
to do with you."
Graham
Greene: Một Thế Giới Của Riêng Tôi, Nhật Ký Mơ, A
World of My Own, A Dream Diary, [nhà xb Alfred A. Knopf Canada, 1992].
[Thăm
Chủ Tịch Hồ Chí Minh, tôi nhận thấy ông rất lịch sự.
Ông giải thích những khó khăn khiến ông từ chối lần thăm trước của tôi.
Ông dẫn
tôi làm một vòng dạo quê, quanh Tổng Hành Dinh của ông. Mọi người lúc
nào cũng
phải trông chừng máy bay Mẽo. Một chiếc máy bay lên thẳng sà xuống, tôi
nghĩ
thầm, dám tụi khốn đó nhưng hoá ra là của "phe ta". Chiếc lên thẳng
đậu xuống mặt đất, và một em Âu Châu xinh đẹp xuất hiện, cứ thế làm một
đường
tự biên tự diễn, vung va vung vẩy đi một mách, không thèm ngó ngàng mấy
đồng
chí công an hay cận vệ... "Này, liệu con bé có yên ổn không đấy", tôi
hỏi ông Hồ. Ông gọi với theo cô gái. "Quay lại đây, con ngốc! Mày không
sợ
mấy thằng bỏi của chúng tao làm thịt mày hả?"].
Sartre
I
remember having a discussion with Sartre. I had made notes
of various questions to ask him, and I tried to be very precise. I
apologized
for the badness of my French, which prevented me from being as precise
as I
wanted to be, and Sartre said kindly,
'You
speak French very well, but,' he added, 'I don't
understand a word you say.'
Then
he became amiable and referred to a book of mine which
Robert Laffont had published in France,
the English title being The Origin of Brighton Rock. It was a
reproduction of a
childish manuscript in brown ink—a story with animal
characters—and it was illustrated by Beatrix Potter. Sartre
very much admired her drawings, but he said
nothing
of my writing.
Tôi
nhớ có dịp nói chuyện với Sartre. Tôi ghi một số câu hỏi
ông, và cố thật ngắn gọn. Tôi xin lỗi ông ta, về thứ tiếng tây bồi của
mình, nó
khiến tôi không làm sao ngắn gọn như ý muốn, thế là Sartre lịch sự trả
lời:
“Ông nói tiếng Tây rất giỏi”, nhưng, ông nói thêm, “Tôi không hiểu dù
chỉ một
từ ông nói.”
Rồi
ông tỏ ra thân mật, và nhắc tới một cuốn sách của tôi
được nhà Robert Laffont xuất bản ở Pháp, cái tít tiếng Anh của nó là
The Origin
of Brighton Rock [Nguồn gốc của cuốn Brighton Rock]. Một câu chuyện
loài vật
dành cho trẻ con, được minh họa bởi Beatrix Potter. Ông tỏ ra rất thích
mấy bức
minh họa, nhưng không nói gì về những gì tôi viết ở trong đó.
Graham
Greene: Một Thế Giới Của Riêng Tôi, Nhật Ký Mơ, A
World of My Own, A Dream Diary, [nhà xb Alfred A. Knopf Canada, 1992].
In
her Nobel lecture, "The Poet and the World,"
Szymborska said, "Whatever inspiration is, it's born from a continuous
'I
don't know.'" Ideologues, she remarks, always "know": "They
don't want to find out about anything else, since that might diminish
the force
of their arguments." Poets are different: Poets, if they're genuine,
must
also keep repeating, "I don't know." Each poem marks an effort to
answer this statement, but as soon as the final period hits the page,
the poet
begins to hesitate, starts to realize that this particular answer was
pure
makeshift, absolutely inadequate.
Trong
bài diển văn Nobel, "Nhà Thơ và Thế Giới",
Szymborska nói, "Bất cứ yên sĩ phi lý thuần đều liên lỉ được đẻ ra từ
"Tôi Không Biết". Mấy ông ý hệ gia luôn luôn "biết": Đừng
tìm hiểu gì thêm, ta nói như vậy là phải hiểu như vậy. Nhà thơ khác.
Nếu là thứ
thiệt, họ luôn luôn lập đi lập lại "Tôi Không Biết". Mỗi bài thơ là
một cố gắng trả lời cho "Tôi Không Biết" đó. Nhưng ngay khi đẻ xong
bài thơ, nhà thơ bắt đầu ngập ngừng, và chợt nhận ra rằng, bài thơ mình
vừa
làm, như một trả lời cho "Tôi Không Biết" đó, thật ra là chẳng ra đâu
vào đâu cả.
[Trích
bài viết về tập thơ Poems New and Collected, của
Wislawa Szymborska, của Helen Vendler, trên tờ NYRB Oct 8, 1998]
|