Bắc Mỹ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bước tới: menu, tìm kiếm
Bắc Mỹ
Location North America.svg
Diện tích 24.709.000 km2 (9.540.000 sq mi)
Dân số 528.720.588 (tháng 7 năm 2008 est.)
Mật độ dân số 22.9/km2 (59.3/sq mi) [1]
Quốc gia 23 (Danh sách quốc gia)
Phần phụ thuộc see List of North American countries
Ngôn ngữ English, Spanish, French, and many others
Múi giờ UTC-10 to UTC
Vị trí của Bắc Mỹ

Bắc Mỹ là 1 lục địa nằm ở bán cầu bắc của Trái Đất, phía đông của Thái Bình Dương và phía tây của Đại Tây Dương, phía nam của Bắc Băng Dương, phía bắc của Nam Mỹ. Đây là phần phía bắc của toàn bộ châu Mỹ.

Bắc Mỹ còn được gọi là Tân Thế giới khi các nhà thám hiểm Âu Châu khám phá ra lục địa này vào cuối thế kỷ 15, điển hình là Christopher Columbus (hay Cristoforo Colombo nếu viết theo tiếng Ý). Tuy Columbus thường được xem như người đầu tiên khám phá ra Bắc Mỹ, thật sự thì lục địa này đã có rất nhiều người bản xứ sinh sống trước khi Columbus đặt chân đến đấy. Columbus cũng không phải là người Âu Châu đầu tiên đến Bắc Mỹ, từ đầu thế kỷ 11 các người Viking đã lập những làng nhỏ dọc theo bờ biển Bắc Đại Tây Dương – 1 di tích của họ còn được bảo tồn tại L'Anse aux Meadows, thuộc tỉnh bang Newfoundland và Labrador của Canada. Sau người Viking là Giovanni Caboto (cũng còn được gọi là John Cabot theo tiếng Anh hay Jean Cabot theo tiếng Pháp) khi ông đến Newfoundland vào ngày 24 tháng 6 năm 1497. Mãi cho đến năm 1498 Columbus mới đặt chân lên lục địa Bắc Mỹ.

Mặc dù các nước Canada, Hoa KỳMexico (cũng như nhiều nước nhỏ) đều thuộc Bắc Mỹ, nhưng có nhiều người lầm tưởng là Mexico thuộc vào Nam Mỹ.

Động thực vật[sửa | sửa mã nguồn]

Rừng núi[sửa | sửa mã nguồn]

Bắc Mỹ chủ yếu gồm rất nhiều rừng lá rộng, nhất là ở các khu vực phía Đông nước Mỹ. Những khu vực thuộc bang California thường bao gồm chủ yếu là các khu rừng cận nhiệt đới. Phần lớn các khu rừng ở Canada và đảo Greenland gồm các loài cây thường xanh. Đó là những loài cây có khả năng thích nghi với trời lạnh. Khu vực thuộc vùng phía bắc nước Mexico vì thuộc dạng khí hậu bán sa mạc nên chủ yếu thực vật tồn tại dưới dạng savanna hoặc đồng cỏ hoang. Các savanna này còn lên tới cả Mỹ. Ngược lại, tại các khu vực thuộc phía nam Mexico lại bao gồm chủ yếu rừng nhiệt đới. Cây cối ở những nơi này thường rậm rạp và ẩm

Động vật[sửa | sửa mã nguồn]

Vì ở Bắc Mỹ có rất nhiều kiểu khí hậu khác nhau nên ở đó cũng có nhiều loài động vật khác nhau. Động vật phân hóa từ bắc xuống nam do trải dài trên nhiều vĩ độ; phân hóa từ tây sang đông do ảnh hưởng của địa hình.

Alaska và Canada[sửa | sửa mã nguồn]

Vì đây là một khu vực chủ yếu với các kiểu khí hậu các loài động vật ở đây thường là động vật xứ lạnh. Ví dụ như:

Mỹ[sửa | sửa mã nguồn]

Mỹ có khí hậu nhiệt đới, ôn đới, núi cao và sa mạc nên là một quốc gia lý tưởng cho sự sinh sống của các loài động vật như:

Mexico[sửa | sửa mã nguồn]

Vì Mexico chủ yếu gồm sa mạc nên ở đây gồm các loài động vật sa mạc như Tatu,...

Địa lý Bắc Mỹ[sửa | sửa mã nguồn]

Xem chi tiết: Địa lý Bắc Mỹ

Đồng bằng[sửa | sửa mã nguồn]

Miền đồng bằng ở giữa nằm trên đất nước Hoa Kỳ tựa như một lòng máng cao ở phía bắc và tây bắc, thấp dần ở phía nam và đông nam.

Núi[sửa | sửa mã nguồn]

Bắc Mỹ nổi tiếng với dãy núi Rocky. Dãy núi này dài hơn 4800 km, chạy từ bắc British Columbia, dọc theo bờ biển phía Tây, đến New Mexico. Những núi cao nhất trong dãy núi này tập trung lại theo một đường thẳng nối từ bang Alaska đến bang Colorado (3-4,5 nghìn mét). Xung quanh khu vực này gồm các núi có độ cao 1-2 nghìn mét. Ở trung tâm Mexico thì lại chủ yếu gồm các núi cao 2-3 nghìn mét phủ một khu vực rất lớn tại Mexico.

Khoáng sản[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Bắc Mỹ, những khoáng sản chủ yếu gồm: vàng, đồng, urani, chì, than đá, dầu mỏ, dầu khí, niken, bạc, sắt. Các khoáng sản này được coi là rất có lợi trong nông nghiệpcông nghiệp Bắc Mỹ. Trong đó phân bố chủ yếu nhất chính là dầu mỏ. Sau đây là một số nơi có thể khai thác khoáng sản trên đất liền:

  • Dãy Rocky: dầu mỏ, vàng, than đá, đồng, uranium, chì, bạc, dầu khí.
  • Đông nam nước Mỹ: chì, dầu khí, dầu mỏ, than đá.
  • Khu vực quanh hồ Superior: urani, niken, đồng, sắt

Sông, hồ[sửa | sửa mã nguồn]

Ở Bắc Mỹ có rất nhiều sông lớn, đặc biệt, hệ thống sông lớn nhất Bắc Mỹ chính là sông Mississippi. Con sông này bắt nguồn từ dãy Rocky bao gồm 6 nhánh sông và chảy ra biển ở New Orleans. Nhánh sông bao phủ phần lớn nước Mỹ với diện tích bao phủ hơn 6.877.000 km². Ở Canada, sông dài nhất sông Mackenzie đổ vào Bắc Băng Dương..

Hồ nước ngọt lớn nhất Bắc Mỹ và lớn nhất thế giới là Ngũ Đại hồ nằm ở giữa Mỹ và Canada, gồm 5 hồ hợp lại: hồ Superior, hồ Michigan, hồ Huron, hồ Eriehồ Ontario. Hồ lớn nhất nằm hoàn toàn trong Canada là hồ Great Bear (Gấu lớn).

Vịnh[sửa | sửa mã nguồn]

Quần đảo[sửa | sửa mã nguồn]

Bán đảo[sửa | sửa mã nguồn]

Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Các đới khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Bắc xuống Nam:

  • Khí hậu Núi cao do dãy núi Rocky

Khí hậu đất liền[sửa | sửa mã nguồn]

Bắc Mỹ chủ yếu gồm khí hậu ôn đới bao phủ phần lớn Hoa Kỳ và Canada. Tại khu vực ven bờ biển phía tây từ 20° vĩ bắc đến 50° vĩ bắc thuộc khí hậu hoang mạc và nửa hoang mạc. Song song với khí hậu hoang mạc là khí hậu núi cao. phía nam nước Mỹ thuộc khí hậu cận nhiệt đới.

Trên phía bắc (cả đảo Greenland) thuộc khí hậu hàn đới. Mexico bao gồm chủ yếu là khí hậu hoang mạc và khí hậu nhiệt đới.

Hải lưu[sửa | sửa mã nguồn]

Bắc Mỹ chủ yếu gồm 5 đợt hải lưu:

Dân cư Bắc Mỹ[sửa | sửa mã nguồn]

Con người Bắc Mỹ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Chủng tộc Mongoloit cổ: Người thổ dân, sống trên toàn bộ Bắc Mỹ trước khi người da trắng đến.
  • Người Oropeoid: Da trắng, từ châu Âu tại các thuộc địa.
  • Chủng tộc Negroid: Da đen, từ châu Phi, thường bị đem đến làm nô lệ.

Mật độ[sửa | sửa mã nguồn]

Dân số Bắc Mỹ là khoảng hơn 518.000.000 người, mật độ dân số trung bình là khoảng 21 người/km². Tại bán đảo Alaska và miền bắc Canada có rất ít người, một số nơi không có người ở. Ở giữa nước Mỹ có một khu vực rất ít dân: 1-10 người/km²; ven biển phía tây, Mexico và phía đông nước Mỹ có mật độ 51-100 người/km². Trên 100 người/km² nằm ở đông bắc Hoa Kì và phía nam Hồ Lớn

Các thành phố lớn[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Bắc Mỹ có khoảng 24 thành phố với 1-5 triệu và 4 thành phố trên 5 triệu người. Đây là các vùng đô thị có 1-5 triệu người trên toàn Bắc Mỹ:

Tại Canada[sửa | sửa mã nguồn]

  • Toronto-Mississauga (hơn 5,1 triệu; thành phố Toronto chỉ khoảng 2,5 triệu)
  • Montréal-Laval (hơn 3,6 triệu; thành phố Montréal chỉ hơn 1,6 triệu)
  • Vancouver-Surrey (hơn 2,1 triệu; thành phố Vancouver chỉ khoảng 590 ngàn)
  • Ottawa-Gatineau (hơn 1,1 triệu; thành phố Ottawa chỉ hơn 812 ngàn)
  • Calgary (khoảng 1,1 triệu; thành phố Calgary chỉ khoảng 900 ngàn)
  • Edmonton (khoảng hơn 1 triệu; thành phố Edmonton chỉ hơn 730 ngàn)

Tại Mỹ[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Mexico[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các TP trên 5 triệu dân[sửa | sửa mã nguồn]

Các quốc gia Bắc Mỹ[sửa | sửa mã nguồn]

Canada[sửa | sửa mã nguồn]

Xem chi tiết: Canada

Canada là quốc gia lớn nhất Bắc Mỹ (9.984.670 km²) và ít dân nhất Bắc Mỹ (32.805.041 người). Canada giáp Mỹ tại phía nam và phía tây bắc.

Hoa Kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

Xem chi tiết: Hoa Kỳ

Hoa Kỳ có diện tích là 9.629.091 km² và dân số là 300.165.500 người (đông nhất Bắc Mỹ). Hoa Kỳ có 50 tiểu bang, trong đó lớn nhất là Alaska.

Mexico[sửa | sửa mã nguồn]

Xem chi tiết: Mexico

Mexico có diện tích thứ ba tại Bắc Mỹ (1.972.550 km²) và dân số 106.202.903 người.

Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mĩ (NAFTA)[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1993 được thành lập gồm 3 nước Canada, MexicoHoa Kỳ. Khối kinh tế này giúp cả 3 nước phát triển mạnh, tạo nên thị trường rộng lớn, tăng sức cạnh tranh trên thị trường

Hoa Kì và Canada là 2 nước có ngành công nghệ, kĩ thuật cao, phát triển theo hướng hiện đại hóa. Mexico có nguồn lao động rẻ, dồi dào

Cơ quan lập pháp[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ quan lập pháp của các quốc gia Bắc Mỹ được tổ chức theo hai hệ thống, lưỡng viện (Hoa Kỳ, Canada, BermudaMexico) và đơn viện (Greenland, Saint Pierre và Miquelon). Trong đó Nghị viện Mexico có số lượng đại diện lớn nhất với 628 thành viên (thượng viện 128 ghế, hạ viện 500 ghế), Quốc hội Hoa Kỳ có số đại diện trong nghị viện lớn nhất, với 535 thành viên (thượng viện 100 nghị sĩ và hạ viện 435 nghị sĩ). Nghị viện có số đại diện thấp nhất là Saint Pierre và Miquelon chi có 19 thành viên.

Quốc gia Tổng số ghế Thượng viện Hạ viện
 Canada 413 ghế 105 ghế 308 ghế
 Hoa Kỳ 535 ghế 100 ghế 435 ghế
 Mexico 628 ghế 128 ghế 500 ghế
 Bermuda 47 ghế 11 ghế 36 ghế
 Greenland 31 ghế Không chia viện Không chia viện
 Saint Pierre và Miquelon 19 ghế Không chia viện Không chia viện

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ This North American density figure is based on a total land area of 23.090.542 km2 only, considerably less than the total combined land and water area of 24.709.000 km².

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]