Brôm

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(đổi hướng từ Brom)
Bước tới: menu, tìm kiếm
Brôm,  35Br
Bromine vial in acrylic cube.jpg
Tính chất chung
Tên, ký hiệu Brôm, Br
Phiên âm /ˈbrmn/ BROH-meen
or /ˈbrmɪn/ BROH-min
Hình dạng Màu đỏ nâu khi ở thể khí và lỏng, sẽ có thêm ánh kim khi ở thể rắn.
Brôm trong bảng tuần hoàn
Hiđrô (diatomic nonmetal)
Hêli (noble gas)
Liti (alkali metal)
Berili (alkaline earth metal)
Bo (metalloid)
Cacbon (polyatomic nonmetal)
Nitơ (diatomic nonmetal)
Ôxy (diatomic nonmetal)
Flo (diatomic nonmetal)
Neon (noble gas)
Natri (alkali metal)
Magiê (alkaline earth metal)
Nhôm (post-transition metal)
Silic (metalloid)
Phốtpho (polyatomic nonmetal)
Lưu huỳnh (polyatomic nonmetal)
Clo (diatomic nonmetal)
Argon (noble gas)
Kali (alkali metal)
Canxi (alkaline earth metal)
Scandi (transition metal)
Titan (transition metal)
Vanadi (transition metal)
Chrom (transition metal)
Mangan (transition metal)
Sắt (transition metal)
Coban (transition metal)
Niken (transition metal)
Đồng (transition metal)
Kẽm (transition metal)
Gali (post-transition metal)
Gecmani (metalloid)
Asen (metalloid)
Selen (polyatomic nonmetal)
Brom (diatomic nonmetal)
Krypton (noble gas)
Rubidi (alkali metal)
Stronti (alkaline earth metal)
Yttri (transition metal)
Zirconi (transition metal)
Niobi (transition metal)
Molypden (transition metal)
Tecneti (transition metal)
Rutheni (transition metal)
Rhodi (transition metal)
Paladi (transition metal)
Bạc (transition metal)
Cadimi (transition metal)
Indi (post-transition metal)
Thiếc (post-transition metal)
Antimon (metalloid)
Telua (metalloid)
Iốt (diatomic nonmetal)
Xenon (noble gas)
Xêsi (alkali metal)
Bari (alkaline earth metal)
Lantan (lanthanide)
Xeri (lanthanide)
Praseodymi (lanthanide)
Neodymi (lanthanide)
Promethi (lanthanide)
Samari (lanthanide)
Europi (lanthanide)
Gadolini (lanthanide)
Terbi (lanthanide)
Dysprosi (lanthanide)
Holmi (lanthanide)
Erbi (lanthanide)
Thuli (lanthanide)
Ytterbi (lanthanide)
Luteti (lanthanide)
Hafni (transition metal)
Tantan (transition metal)
Wolfram (transition metal)
Rheni (transition metal)
Osmi (transition metal)
Iridi (transition metal)
Platin (transition metal)
Vàng (transition metal)
Thuỷ ngân (transition metal)
Tali (post-transition metal)
Chì (post-transition metal)
Bitmut (post-transition metal)
Poloni (post-transition metal)
Astatin (metalloid)
Radon (noble gas)
Franxi (alkali metal)
Radi (alkaline earth metal)
Actini (actinide)
Thori (actinide)
Protactini (actinide)
Urani (actinide)
Neptuni (actinide)
Plutoni (actinide)
Americi (actinide)
Curi (actinide)
Berkeli (actinide)
Californi (actinide)
Einsteini (actinide)
Fermi (actinide)
Mendelevi (actinide)
Nobeli (actinide)
Lawrenci (actinide)
Rutherfordi (transition metal)
Dubni (transition metal)
Seaborgi (transition metal)
Bohri (transition metal)
Hassi (transition metal)
Meitneri (unknown chemical properties)
Darmstadti (unknown chemical properties)
Roentgeni (unknown chemical properties)
Copernixi (transition metal)
Ununtri (unknown chemical properties)
Flerovi (post-transition metal)
Ununpenti (unknown chemical properties)
Livermori (unknown chemical properties)
Ununsepti (unknown chemical properties)
Ununocti (unknown chemical properties)
Cl

Br

I
SelenBrômKrypton
Số nguyên tử 35
Khối lượng nguyên tử chuẩn 79,904(1)
Phân loại Halogen
Nhóm, phân lớp 17p
Chu kỳ Chu kỳ 4
Cấu hình electron [Ar] 4s2 3d10 4p5
mỗi lớp 2, 8, 18, 7
Tính chất vật lý
Màu sắc Đỏ nâu
Trạng thái vật chất Chất lỏng
Nhiệt độ nóng chảy 265,8 K ​(-7,2 °C, ​19 °F)
Nhiệt độ sôi 332,0 K ​(58,8 °C, ​137,8 °F)
Mật độ (gần nhiệt độ phòng) (Br2, thể lỏng) 3,1028 g·cm−3 (at 0 °C, 101.325 kPa)
Điểm tới hạn 588 K, 10,34 MPa
Nhiệt lượng nóng chảy (Br2) 10.571 kJ·mol−1
Nhiệt lượng bay hơi (Br2) 29.96 kJ·mol−1
Nhiệt dung (Br2)
75.69 J·mol−1·K−1

Áp suất hơi

P (Pa) 1 10 100 1 k 10 k 100 k
ở T (K) 185 201 220 244 276 332
Tính chất nguyên tử
Trạng thái ôxi hóa 7, 5, 4, 3, 1, -1
Axít mạnh
Độ âm điện 2,96 (Thang Pauling)
Năng lượng ion hóa Thứ nhất: 1139,9 kJ·mol−1
Thứ hai: 2103 kJ·mol−1
Thứ ba: 3470 kJ·mol−1
Bán kính cộng hoá trị empirical: 120 pm
Bán kính liên kết cộng hóa trị 120±3 pm
Bán kính Van der Waals 185 pm
Thông tin khác
Cấu trúc tinh thể Trực thoi
Cấu trúc tinh thể Trực thoi của Brôm
Vận tốc âm thanh (20 °C) 206 m·s−1
Độ dẫn nhiệt 0,122 W·m−1·K−1
Điện trở suất at 20 °C: 7,8×1010 Ω·m
Tính chất từ Nghịch từ[1]
Số đăng ký CAS 7726-95-6
Đồng vị ổn định nhất
Bài chính: Đồng vị của Brôm
iso NA Chu kỳ bán rã DM DE (MeV) DP
79Br 50.69% 79Br ổn định với 44 nơtron
81Br 49.31% 81Br ổn định với 46 nơtron

Brômnguyên tố hóa học thuộc nhóm Halogen (bao gồm flo, clo, brôm, iốt, astatin), có ký hiệu Brsố nguyên tử 35. Cả nhóm Halogen thuộc nhóm VIIA trong bảng hệ thống tuần hoàn. Br có nguyên tử khối = 80

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Brôm được hai nhà hóa học Antoine Balard[2]Carl Jacob Löwig[3] phát hiện độc lập với nhau năm 1825 và 1826[4].

Balard tìm thấy các muối bromua trong tro của tảo biển từ các đầm lầy nước mặnMontpellier năm 1826. Tảo biển được sử dụng để sản xuất iốt, nhưng cũng chứa brôm. Balard chưng cất brôm từ dung dịch của tro tảo biển được bão hòa bằng clo. Các tính chất của chất thu được là tương tự như của chất trung gian giữa clo và iốt, với các kết quả này ông cố gắng để chứng minh chất đó là monoclorua iot (ICl), nhưng sau khi thất bại trong việc chứng minh điều đó ông đã tin rằng mình đã tìm ra một nguyên tố mới và đặt tên nó là muride, có nguồn gốc từ tiếng Latinh muria để chỉ nước mặn[2].

Carl Jacob Löwig đã cô lập brôm từ suối nước khoáng tại quê hương ông ở thị trấn Bad Kreuznach năm 1825. Löwig sử dụng dung dịch của muối khoáng này được bão hòa bằng clo và tách brôm bằng dietylête. Sau khi cho bốc hơi ete thì một chất lỏng màu nâu còn đọng lại. Với chất lỏng này như một mẫu vật cho công việc của mình ông đã xin một vị trí tại phòng thí nghiệm của Leopold Gmelin tại Heidelberg. Sự công bố các kết quả bị trì hoãn và Balard đã công bố các kết quả của mình trước[3].

Sau khi các nhà hóa học Pháp là Louis Nicolas Vauquelin, Louis Jacques ThénardJoseph-Louis Gay-Lussac đã xác nhận các thực nghiệm của dược sĩ trẻ Balard, các kết quả được thể hiện trong bài thuyết trình của Académie des Sciences và công bố trong Annales de Chimie et Physique[5]. Trong bài công bố của mình Balard thông báo rằng ông đổi tên từ muride thành brôme theo đề nghị của M. Anglada. Các nguồn khác lại cho rằng nhà hóa học và nhà vật lý Pháp Joseph-Louis Gay-Lussac đã gợi ý tên gọi brôme do mùi đặc trưng của hơi của chất này[6]. Brôm đã không được sản xuất ở lượng cần thiết cho tới tận năm 1860.

Sử dụng thương mại đầu tiên, ngoài các ứng dụng nhỏ trong y học, là sử dụng brôm trong daguerreotype. Năm 1840 người ta phát hiện ra rằng brôm có một số ưu thế so với hơi iốt được sử dụng trước đó để tạo ra lớp halua bạc nhạy sáng trong daguerreotype[7].

Bromua kalibromua natri từng được sử dụng như là thuốc chống co giật và giảm đau vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, cho tới khi chúng dần dần bị thay thế bởi chloral hydrat và sau đó là bằng các barbiturat[8].

Trạng thái tự nhiên[sửa | sửa mã nguồn]

Brom tồn tại trong tự nhiên chủ yếu ở dạng hợp chất, màu đỏ nâu, hầu hết là muối bromua của kali, natrimagiê. Hàm lượng brom trong tự nhiên ít hơn so với cloflo. Bromua kim loại có trong nước biển và nước hồ. Brôm và hơi brôm rất độc. Brôm rơi vào da gây bỏng nặng.

Đồng vị[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chi tiết: Đồng vị của brôm

Brôm có 2 đồng vị ổn định: Br79 (50,69 %) và Br81 (49,31%) và ít nhất là 23[9] đồng vị phóng xạ đã biết là tồn tại. Nhiều đồng vị của brôm là các sản phẩm phân hạch hạt nhân. Một vài đồng vị nặng của brôm từ phân hạch là các nguồn bức xạ nơtron trễ. Tất cả các đồng vị phóng xạ của brôm đều có thời gian tồn tại tương đối ngắn. Chu kỳ bán rã dài nhất thuộc về đồng vị nghèo nơtron Br77 là 2,376 ngày. Chu kỳ bán rã dài nhất bên nhóm giàu nơtron thuộc Br82 là 1,471 ngày. Một loạt các đồng vị của brôm thể hiện các trạng thái đồng phân giả ổn định. Đồng vị ổn định Br79 cũng có trạng thái đồng phân phóng xạ có chu kỳ bán rã 4,86 giây. Nó phân rã bởi chuyển tiếp đồng phân tới trạng thái nền ổn định[10].

Điều chế[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn chính điều chế brom là nước biển. Sau khi đã lấy muối ăn (NaCl) ra khỏi nước biển, phần còn lại chứa nhiều muối bromua của kalinatri. Sau đó, sục khí clo qua dung dịch, ta có phản ứng hóa học sau:

  • 2NaBr + Cl2 → 2NaCl+ Br2

Sau đó, chưng cất dung dịch, brom sẽ bay hơi rồi ngưng tụ lại.

Tính chất[sửa | sửa mã nguồn]

Brom là chất ôxi hóa mạnh nhưng kém clo. Brom phản ứng với hidro khi đun nóng (không gây nổ như clo)

  • H2(k) + Br2(l) → 2HBr(k)

Brom ôxi hoá được ion I-:

  • Br2 + 2NaI → 2NaBr + I2

Brom tác dụng được với nước nhưng khó khăn hơn Clo:

  • Br2 + H2O → HBr + HBrO

Brom còn thể hiện tính khử khi tác dụng với chất ôxi hóa mạnh:

  • Br2 + 5Cl2 + 6H2O → 2HBrO3 + 10HCl

Ứng dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Brom dùng để chế tạo một số dược phẩm, phẩm nhuộm,.... Nó cũng được dùng chế tạo AgBr (bromua bạc) là chất nhạy với ánh sáng để tráng lên phim ảnh.

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Magnetic susceptibility of the elements and inorganic compounds, in Handbook of Chemistry and Physics 81st edition, CRC press.
  2. ^ a ă Balard, Antoine (1826). “Memoire of a peculire Substance contained in Sea Water”. Annals of Philosophy: 387– và 411–. 
  3. ^ a ă Landolt, Hans Heinrich (1890). “Nekrolog: Carl Löwig”. Berichte der deutschen chemischen Gesellschaft 23 (3): 905–909. doi:10.1002/cber.18900230395. 
  4. ^ Weeks, Mary Elvira (1932). “The discovery of the elements: XVII. The halogen family.”. Journal of Chemical Education 9: 1915. 
  5. ^ Balard, A.J. Annales de Chimie et Physique (1826). 32. tr. 337–382.  |tựa đề= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  6. ^ Wisniak, Jaime (2004). “Antoine-Jerôme Balard. The discoverer of bromine” (PDF). Revista CENIC Ciencias Químicas 35 (1). 
  7. ^ Barger, M. Susan; White, William Blaine (2000). “Technological Practice of Daguerreotypy”. The Daguerreotype: Nineteenth-century Technology and Modern Science. JHU Press. tr. 31–35. ISBN 9780801864582. 
  8. ^ Shorter, Edward (1997). “A History of Psychiatry: From the Era of the Asylum to the Age of Prozac”. John Wiley and Sons. tr. 200–202. ISBN 9780471245315. 
  9. ^ GE Nuclear Energy (1989). Chart of the Nuclides, 14th Edition. 
  10. ^ Audi, Georges (2003). “The NUBASE Evaluation of Nuclear and Decay Properties”. Nuclear Physics A (Atomic Mass Data Center) 729: 3–128. doi:10.1016/j.nuclphysa.2003.11.001.