Tiếng Ba Tư
Tiếng Ba Tư فارسی |
|
---|---|
Phát âm | [fɒrˈsi] |
Nói tại | Iran, Afghanistan, Tajikistan, Uzbekistan, Pakistan, Bahrain. Cũng dùng trong số các ngoại kiều Iran, Afghanistan, Uzbekistan, Tajikistan; đặc biệt tại USA, Nga, Đức, Canada, Turkmenistan, Pháp, Thụy Điển, UAE, Kuwait, Bahrain, Qatar, Pakistan, Thổ Nhĩ Kỳ. |
Khu vực | Trung Đông, Trung Á |
Tổng số người nói | khoảng 82 triệu bản địa,[1] khoảng 62 triệu như là ngôn ngữ thứ hai[cần dẫn nguồn], 144 triệu tổng cộng |
Hạng | ~ 12 (bản địa) |
Ngữ hệ | Ấn-Âu
|
Phân nhánh |
|
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ chính thức tại | Iran Afghanistan Tajikistan[1] Turkmenistan[1] |
Quy định bởi | Viện Ngôn ngữ và Văn học Ba Tư Viện Khoa học Afghanistan |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-1 | fa |
per (B) fas (T) |
|
ISO 639-3 | tùy trường hợp:fas – Persianprs – Đông Ba Tưpes – Tây Ba Tưtgk – Tajikaiq – Aimaqbhh – Bukharadeh – Dehwardrw – Darwazihaz – Hazarajpr – Dzhidiphv – Pahlavani |
Phân bố | |
|
Tiếng Ba Tư, hay đôi khi có các cách gọi khác nhau như Persi, Farsi (فارسی) hoặc Farsi (فارسی), ngày nay là ngôn ngữ phổ thông ở Iran chiếm khoảng 55% dân số. Ngoài tiếng Ba Tư, người Iran còn dùng các ngôn ngữ khác như ngôn ngữ thứ hai là tiếng Ả Rập, bên cạnh đó là New Aramaic, tiếng Armenia, tiếng Gruzia, tiếng Rumani và tiếng Thổ Nhĩ Kỳ. Tiếng Ba Tư cũng được sử dụng nhiều ở Tajikistan và Afghanistan.
Mục lục
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Ngôn ngữ cổ của Iran là tiếng Avesta.
Sau khi thôn tính đế chế Ba Tư năm 642, người Ả Rập đã sửa đổi cách gọi Farsi thành Parsi. Sau cuộc chinh phục này, tiếng Ba Tư ngày nay có khoảng 40% ngôn từ có nguồn gốc tiếng Ả Rập.
Chữ viết[sửa | sửa mã nguồn]
Cấu tạo nét chữ bị thay đổi khác so với trong bảng chữ cái tùy theo vị trí mà nó đứng trong từ: đầu, giữa hay cuối. Tiếng Ba Tư được đọc và viết từ phải sang trái, từ trên xuống dưới. Cách phát âm tiếng Ba Tư theo kiểu giọng châu Âu.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ 2006 CIA Factbook: Iran 39 triệu (58%), Afghanistan 15 triệu (50%), Tajikistan 5,8 triệu (80%), Uzbekistan 1,2 triệu (4,4%)