Tiếng Hy Lạp cổ đại
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tiếng Hy Lạp cổ đại là hình thức tiếng Hy Lạp được sử dụng trong thế kỷ 9 TCN đến thế kỷ 6 SCN.
Nguyên âm[sửa | sửa mã nguồn]
âm ngắn[sửa | sửa mã nguồn]
Âm e ngắn (ε trong chính tả Hy Lạp) trong bảng này được coi là nguyên âm nửa kín [e] nhưng có lẽ là nó giống [ɛ] hơn.
trước | sau | |
---|---|---|
kín không tròn | i | |
kín tròn | y | |
nửa kín | e | o |
mở | a |
âm dài[sửa | sửa mã nguồn]
Âm [uː] (ου trong chính tả Hy Lạp) đã có thể là [oː] vào thế kỷ thứ năm.
trước | sau | |
---|---|---|
kín không tròn | iː | |
kín tròn | yː | uː |
nửa kín | eː | |
nửa mở | ɛː | ɔː |
mở | aː |
Phụ âm[sửa | sửa mã nguồn]
âm đôi môi | âm hàm trên | âm vòm mềm | âm thanh môn | |
---|---|---|---|---|
âm bật | p b | t d | k g | |
âm bật hơi âm bật | pʰ | tʰ | kʰ | |
âm mũi | m | n | ŋ | |
âm rung | r r r | |||
âm xát | s z | h | ||
âm trung gian cạnh lưỡi | l |
Lưu ý: [z] là tha âm vị của [s], dùng trước các phụ âm kêu, và đặc biệt trong tổ hợp [zd] được viết như zêta (ζ). Âm [r ̥] (r không kêu) được viết như rho với hơi mạnh (ῥ) có thể là một tha âm vị của [r].