2008

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bước tới: menu, tìm kiếm
Năm 2008
Theo năm: 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Theo thập niên: 1970 1980 1990 2000 2010 2020 2030
Theo thế kỷ: 20 21 22
Theo thiên niên kỷ: 2 3 4
2008 trong lịch khác
Lịch Gregory 2008
MMVIII
Ab urbe condita 2761
Năm niên hiệu Anh 56 Eliz. 2 – 57 Eliz. 2
Lịch Armenia 1457
ԹՎ ՌՆԾԷ
Lịch Assyria 6758
Lịch Ấn Độ giáo
 - Vikram Samvat 2064–2065
 - Shaka Samvat 1930–1931
 - Kali Yuga 5109–5110
Lịch Bahá’í 164–165
Lịch Bengal 1415
Lịch Berber 2958
Can Chi Đinh Hợi (丁亥年)
4704 hoặc 4644
    — đến —
Mậu Tý (戊子年)
4705 hoặc 4645
Lịch Chủ thể 97
Lịch Copt 1724–1725
Lịch Dân Quốc Dân Quốc 97
民國97年
Lịch Do Thái 5768–5769
Lịch Đông La Mã 7516–7517
Lịch Ethiopia 2000–2001
Lịch Holocen 12008
Lịch Hồi giáo 1428–1430
Lịch Igbo 1008–1009
Lịch Iran 1386–1387
Lịch Julius theo lịch Gregory trừ 13 ngày
Lịch Myanma 1370
Lịch Nhật Bản Bình Thành 20
(平成20年)
Phật lịch 2552
Dương lịch Thái 2551
Lịch Triều Tiên 4341
Thời gian Unix 1199145600–1230767999

2008 (số La Mã: MMVIII) là một năm nhuận, bắt đầu vào ngày thứ ba trong lịch Gregory. Theo âm lịch Trung Hoa, phần lớn thời gian của năm 2008 thuộc năm Mậu Tí.

Các sự kiện[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 2[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 5[sửa | sửa mã nguồn]

Một ngân hàng tại huyện Bắc Xuyên sau động đất

Tháng 6[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 7[sửa | sửa mã nguồn]

  • 14 tháng 7: Lễ đăng quang Hoa Hậu Hoàn Vũ 2008 tại Crown Convention Center, Diamond Bay Resort Nha Trang Việt Nam. Đây là lần đầu tiên Hoa Hậu Hoàn Vũ được tổ chức tại Việt Nam.
  • 30 tháng 7: Cúp Challenge AFC 2008 diễn ra tại Ấn Độ.

Tháng 8[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 9[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 11[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 12[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh[sửa | sửa mã nguồn]

Mất[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Nobel[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 10 năm 2008 tại Thụy Điển, ủy ban Nobel đã công bố các giải thưởng Nobel năm 2008: Người đạt giải và các công trình:

Hòa bình: Martti Ahtisaari, là cựu Tổng thống Phần Lan, một nhà trung gian hòa giải được cho là có những đóng góp quan trọng trong giải quyết các xung đột quốc tế từ Kosovo và Aceh, Indonesia. Văn học: Jean-Marie Gustave Le Clézio, nhà văn người Pháp, ông được ủy ban đánh giá là "tác giả của những sự ra đi mới, cuộc phiêu lưu thi ca và hứng khởi xuất thần nhục cảm, người khai phá một nhân loại bên ngoài và bên dưới nền văn minh đang thống trị". Hóa học: Osamu Shimomura (người Nhật), Martin Chalfie, Roger Tsien (người Mỹ), với công trình nghiên cứu về protein phát huỳnh quang xanh. Vật lý: Makoto Kobayashi, Toshihide Maskawa (người Nhật) và Yoichio Nambu (người Mỹ gốc Nhật), với các công trình nghiên cứu về cơ chế "phá vỡ đối xứng tự phát" trong vật lý nguyên tử. Y học: Harald zur Hausen (người Đức), Françoise Barré-Sinoussi, Luc Montagnier (người Pháp), với công trình phát hiện hai loại virus gây ra các chứng bệnh nam y ở người. Kinh tế: Paul Krugman (người Mỹ), với các công trình "kinh tế địa lý mới" và "thuyết thương mại mới".

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]