Mersin

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(đổi hướng từ Mersin (tỉnh))
Bước tới: menu, tìm kiếm
Mersin
—  Tỉnh và Thành phố tự trị  —
Collage of Mersin.jpg
Mersin trên bản đồ Thổ Nhĩ Kỳ
Mersin
Mersin
Tọa độ: 36°48′B 34°38′Đ / 36,8°B 34,633°Đ / 36.800; 34.633Tọa độ: 36°48′B 34°38′Đ / 36,8°B 34,633°Đ / 36.800; 34.633
Quốc gia  Thổ Nhĩ Kỳ
Diện tích
 • Tổng cộng 15,620 km2 (6,030 mi2)
Độ cao 100 m (300 ft)
Dân số (2014)[1]
 • Tổng cộng 1,727,255
 • Mật độ 112/km2 (290/mi2)
Múi giờ EET (UTC+2)
 • Mùa hè (DST) EEST (UTC+3)
Postal code 33XXX
Thành phố kết nghĩa Q200030[*], Oberhausen, Q1343733[*], West Palm Beach, Florida sửa dữ liệu
Licence plate 33
Trang web Mersin

Mersin (tiếng Armenia: Մերսին, tiếng Hy Lạp cổ: Ζεφύριον, Zephyrion) là một thành phố tự trị (büyük şehir) đồng thời cũng là một tỉnh (il) của Thổ Nhĩ Kỳ. Đây là một thành phố cảng lớn ở phía nam Thổ Nhĩ Kỳ, nằm bên Địa Trung Hải, giữa 2 thành phố AntalyaAdana. Với diện tích 15.620 km2, dân số thời điểm năm 2014 là 1.727.255 người, đây là đơn vị hành chính lớn thứ 9 và thành phố đông dân thứ 10 tại Thổ Nhĩ Kỳ. Nơi đây cũng là quê hương của Sứ đồ Phaolô của Kitô giáo

Tổng quan[sửa | sửa mã nguồn]

Khoảng 87% diện tích thành phố này là núi với độ cao nhất ở dãy núi Taurus có đỉnh là Medetsiz (3.584 m) ở rặng Bolkar, và có một số đèo quan trọng qua miền trung Anatolia. Dải ven biển có nhiều khu đất bằng phẳng do sông chảy từ núi xuống tạo nên. Những khu vực này màu mỡ. Sông lớn nhất là sông Göksu. Mersin có 321 km bờ biển, phần lớn là bãi cát. Khí hậu thành phố đặc trưng Địa Trung Hải.

Khoảng 50% dân số thành phố này trẻ hơn 24 tuổi, 68% sinh ra tại Mersin. Tỷ lệ biết đọc biết viết là 89%. Khoảng 43% nam giới và 27% nữ giới tốt nghiệp trung học.

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Bản đồ hành chính của thành phố Mersin

Nguyên tên cũ của thành phố là tỉnh İçel. Trung tâm tỉnh İçel trước đây là thành phố tỉnh lỵ (merkez ilçesi) Mersin. Năm 1993, do tốc độ đô thị hóa tăng cao, vùng đô thị xung quanh thành phố tỉnh lỵ Mersin được công nhận hưởng quy chế thành phố tự quản (büyük şehir). Năm 2002, tỉnh được đổi tên thành Mersin theo tên thành phố tỉnh lỵ. Năm 2012, Thổ Nhĩ Kỳ thông qua luật công nhận các tỉnh có dân số trên 750.000 người là những thành phố tự trị (büyükşehir belediyeleri). Theo đó, thành phố tỉnh lỵ Mersin cũ được giải thể để chia thành các huyện mới. Hiện tại, thành phố Mersin được chia thành 13 huyện hành chính:

  1. Akdeniz
  2. Anamur
  3. Aydıncık
  4. Bozyazı
  5. Çamlıyayla
  6. Erdemli
  7. Gülnar
  8. Mezitli
  9. Mut
  10. Silifke
  11. Tarsus
  12. Toroslar
  13. Yenişehir

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ [1]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tọa độ: 36°40′43″B, 33°48′19″Đ

Bản mẫu:Mersin-geo-stub