Mã QR

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bước tới: menu, tìm kiếm
Superqr.svg

Mã QR một mã ma trận (hay mã vạch hai chiều) được phát triển bởi công ty Denso Wave (Nhật Bản) vào năm 1994. Chữ "QR" xuất phát từ "Quick Response", trong tiếng Anh có nghĩa là đáp ứng nhanh, vì người tạo ra nó có ý định cho phép mã được giải mã ở tốc độ cao. Các mã QR được sử dụng phổ biến nhất ở Nhật Bản, và hiện là loại mã hai chiều thông dụng nhất ở Nhật Bản.

Mặc dù lúc đầu mã QR được dùng để theo dõi các bộ phận trong sản xuất xe hơi, hiện nay nó được dùng trong quản lý kiểm kê ở nhiều ngành khác nhau. Gần đây hơn, phần mềm đọc mã QR đã được cài vào điện thoại di động có gắn camera (camera phone) ở Nhật. Điều này đưa đến các ứng dụng mới và đa dạng hướng về người tiêu dùng, nhằm làm nhẹ nhàng việc nhập dữ liệu vào điện thoại di động, vốn không hấp dẫn mấy. Mã QR cũng được thêm vào danh thiếp, làm đơn giản đi rất nhiều việc nhập dữ kiện cá nhân của người mới quen vào sổ địa chỉ trên điện thoại di động.

Người dùng có chương trình thu tín hiệu (capture program) và máy tính có giao diện RS-232C có thể dùng máy quét ảnh (scanner) để thu dữ liệu.

Tiêu chuẩn Nhật Bản cho các mã QR, JIS X 0510, được công bố vào tháng giêng năm 1999, và Tiêu chuẩn Quốc tế ISO tương ứng, ISO/IEC18004, được chấp thuận vào tháng sáu năm 2000.

Cấu trúc của một kí hiệu mã QR. Nhờ các hoa văn định vị, mã QR có thể được đọc ở 360°.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống mã QR được Denso Wave phát minh măm 1994. Mục đích chính là theo dõi xe cộ trong quá trình sản xuất; nó được thiết kể để cho phép quét các bộ phận với tốc độ cao.[1] Mặc dù những ứng dụng ban đầu chỉ để theo dõi các bộ phận của xe, nhưng hiện nay mã QR được ứng dụng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau bao gồm cả các ứng dụng theo dõi thương mại và ứng dụng hướng tới sự tiện lợi cho những người sử dụng điện thoại di động. Mã QR có thể được sử dụng để hiển thị chữ cho người sử dụng, để thêm danh thiếp vCard vào thiết bị của người sử dụng, để mở URI, hoặc để viết e-mail hoặc tin nhắn. Người sử dụng có thể tạo và in mã QR của riêng họ cho những người khác quét và sử dụng để ghé thăm một trong các trang phải trả tiền và miễn phí thông qua mã QR. Nó hiện trở thành một trong những kiểu sử dụng nhiều nhất trong nhóm mã vạch hai chiều.[2]

Lưu trữ[sửa | sửa mã nguồn]

Một kí hiệu mã QR với kích thước này có thể mã hoá 300 kí tự chữ cái và số.
Khả năng lưu trữ dữ liệu mã QR
Số đơn thuần Tối đa 7.089 kí tự
Số và chữ cái Tối đa 4.296 kí tự
Số nhị phân (8 bit) Tối đa 2.953 byte
Kanji/Kana Tối đa 1.817 kí tự
Khả năng sửa chữa lỗi
Mức L 7% số từ mã (codeword) có thể được phục hồi.
Mức M 15% số từ mã có thể được phục hồi.
Mức Q 25% số từ mã có thể được phục hồi.
Mức H 30% số từ mã có thể được phục hồi.

Vi mã QR (Micro QR Code)[sửa | sửa mã nguồn]

Vi mã QR là phiên bản thu nhỏ của tiêu chuẩn mã QR với ít tính năng hơn để xử lý các bản quét lớn.

Có một số hình thức vi mã QR khác nhau, cao nhất trong số đó có thể giữ 35 kí tự.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Borko Furht (2011). Handbook of Augmented Reality. Springer. tr. 341. 
  2. ^ “QR Code — About 2D Code”. Denso-Wave. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2011. 

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]